Giới thiệu chung
Khô đậu tương là một sản phẩm từ đậu tương. Khô đậu tương thường có dạng mảnh, dạng bột hoặc dạng hạt; màu sắc thay đổi từ vàng đến nâu sáng và có mùi đặc trưng của vỏ đậu nành. Đây là sản phẩm rất giàu Protein, được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và chế biến thực phẩm.
Trên thị trường, khô dầu đậu tương tách vỏ của Mỹ có giá đắt hơn khô dầu đậu tương Châu Á do nó chứa nhiều năng lượng và giúp tiêu hoá tối hơn các loại khô đậu tương có nguồn gốc khác.
Tình hình sản xuất & tiêu thụ khô đậu tương trên toàn cầu
Mỹ là siêu cường quốc xuất khẩu khô đậu tương toàn cầu. Trong khi đó, Việt Nam, Đức, Bỉ, Bồ Đào Nha và Myanmar là các quốc gia có sản lượng nhập khẩu khô đậu tương cao nhất thế giới.
(Top các quốc gia xuất/nhập khẩu khô đậu tương hàng đầu thế giới. Nguồn: Trademap.org, 2019)
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá khô đậu tương
Một số yếu tố tác động đến giá khô đậu tương là:
- Tình hình sản xuất: Hoa Kỳ và Brazil là nhà sản xuất và xuất khẩu đậu tương lớn nhất toàn cầu, vì vậy các yếu tố như: chính trị, trợ cấp mùa màng, điều kiện thời tiết diễn ra tại các quốc gia này… có thể có ảnh hưởng đáng kể đến giá đậu tương.
- Nhu cầu thị trường mới nổi: Trung Quốc là nhà nhập khẩu đậu nành lớn và nhu cầu về hàng hóa nông nghiệp của nước này ngày càng tăng. Tương tự, Ấn Độ và các nước mới nổi ở Châu Phi ngày càng cần nhiều lương thực và nguồn thức ăn chăn nuôi hơn. Nhu cầu từ thị trường mới nổi tăng sẽ làm tăng giá đậu tương.
- Giá đô la Mỹ (USD): Giá của khô đậu tương được tính bằng đô la Mỹ. Đồng đô la Mỹ mạnh làm giảm giá đậu tương, trong khi đồng đô la Mỹ yếu sẽ nâng giá lên.
(Top các quốc gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới. Nguồn: USDA, ước tính 2020/2021)
Nhu cầu ngày càng lớn về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của các thị trường đang phát triển khiến cho nhu cầu khô đậu tương cũng tăng theo. Hợp đồng tương lai khô đậu tương được giao dịch rộng rãi trên thị trường Hàng hóa phái sinh và giúp nhà đầu tư tận dụng đòn bẩy để đầu tư. Các phân tích trên về phân bổ sản xuất, thị trường xuất nhập khẩu lớn trên toàn cầu… giúp hỗ trợ nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư một cách hiệu quả.
VNF - Dẫn Đầu Xu Hướng
(*) Công ty Cổ phần Giao dịch Hàng hóa VNF (VNF Goods Trading Joint Stock Company) là Thành viên Kinh doanh của Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam MXV được cấp phép chính thức bởi Bộ Công Thương).
Hàng hoá giao dịch | Khô đậu tương CBOT | |
Mã hàng hoá | ZME | |
Độ lớn hợp đồng | 100 tấn thiếu (~ 91 tấn) / Lot | |
Đơn vị yết giá | USD / tấn thiếu | |
Thời gian giao dịch |
Thứ 2 – Thứ 6: |
|
Bước giá | 0.1 USD / tấn thiếu | |
Tháng đáo hạn | Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 12. | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá |
Giới hạn giá ban đầu: $20/tấn Giới hạn giá mở rộng: $30/tấn |
|
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Theo tiêu chuẩn CBOT |
(Nguồn: MXV)
Theo quy định của sản phẩm Khô đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT, Khô đậu tương chứa 47,5% protein, được tạo ra bằng đậu nành xay và giảm hàm lượng dầu trong sản phẩm quy định bằng cách sử dụng hexan hoặc dung môi hydrocacbon tương đồng. Các thông số kỹ thuật tiêu chuẩn là:
- Protein tối thiểu là 47,5%.
- Chất béo tối thiểu là 0,5%.
- Chất sơ tối thiểu là 3,5%.
- Độ ẩm (khi được vận chuẩn bởi Bộ phận xử lý) tối đa là 12,0%.
- Sản phẩm có thể chứa chất dinh dưỡng, các định lượng chất không độc để bớt vón cục và tăng tốc độ dòng chảy ở mức 0,5%.
Tên các tác nhân phải được thêm vào như 1 thành phần của sản phẩm.
Các phương pháp thử nhiệm được chấp nhận bởi AOAC (Association of Official Analytical Chemists) và AOCS (American Oil Chemists’ Society).
(Nguồn: MXV)